Địa lý
Vị trí địa lý
Huyện Lang Chánh nằm ở phía tây tỉnh Thanh Hóa, có vị trí địa lý:
Phía đông giáp huyện Ngọc Lặc
Phía tây giáp huyện Quan Sơn và nước Lào
Phía nam giáp huyện Thường Xuân
Phía bắc giáp huyện Bá Thước.
Huyện có diện tích: 585,92 km² và dân số trung bình năm 2018 là 50.120 người, tỉ lệ sinh là 17,3 ‰; tỉ lệ chết 4,9 ‰; tỉ suất tăng tự nhiên là 12,4 ‰ trong đó tỉ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 là 1,32 ‰. Mật độ dấn số trung bình là 85 người/km². Lang Chánh có các dân tộc: Thái (53 %), Mường (33 %), Kinh (14 %) Người dân Lang Chánh có truyền thống đoàn kết, yêu nước, cần cù lao động. Tuy nhiên trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật còn thấp. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (Từ sơ cấp trở lên) mới đạt 14% tổng số lao động.
Địa hình
Lang Chánh có địa hình đa dạng và phức tạp với độ cao tăng dần từ 400-500 ở phía đông lên tới 700–900 m ở phía tây. Đỉnh cao nhất là núi Bù Rinh cao 1.291 m (Nơi Lê Lợi bị bao vây và Lê Lai đã liều mình cứu chúa). Độ dốc trung bình từ 20-30°, có nơi tới 40–50°. Lang Chánh có hệ đất feralit với các loại sau: Đất fe ralit phát triển trên đá macma bazơ và trung tính, đất feralit phát triển trên đá macma chua, có mùn vàng đỏ trên núi, đất feralit phát triển trên đá trầm tích và biến chất. Ngoài ra còn có đất dốc tụ và đất lầy thụt, phân bố ở vùng thấp bị ngập nước. Nhờ thủy lợi hoá có thể trồng lúa.
Khí hậu
Khí hậu của Lang Chánh nhìn chung không quá nóng, mưa nhiều, lắm sương mù (bình quân mỗi năm có tới 70-80 ngày sương mù), mùa đông lạnh và tương đối khô, biên độ nhiệt tương đối lớn. Thiên tai cần đề phòng là rét đậm, lũ, sương muối, sương giá. Khí hậu có sự khác nhau giữa phía đông và phía tây. Phía đông có tổng nhiệt độ năm là 7.500-8.000 °C, lượng mưa trung bình năm là 2.200 mm (có nơi 2.500 mm); mùa mưa kéo dài 6- 7 tháng, bắt đầu từ giữa tháng tư và kết thúc vào cuối tháng mười. Hàng năm có 20–25 ngày có giá tây khô nóng.